thoát vị bẹn nghẹt

Thoát vị kẹt xảy ra khi tạng thoát vị bị mắc kẹt ở vùng háng, bìu không thể chui trở lại vào ổ bụng. Thoát vị bẹn nghẹt nghiêm trọng hơn do tạng thoát vị bị xiết chặt không trở vào được mà mạch máu nuôi tạng cũng bị chèn ép, khiến tạng thoát vị có thể hoại tử. Thoát vị nghẹt là một cấp cứu ngoại khoa vì nó đe dọa tính mạng. Chẩn đoán thoát vị bẹn nghẹt. Bệnh nhân xuất hiện khối sa vùng bẹn đã lâu. Sau một hoạt động gắng sức, khối sa đau chói, không thể đẩy lên được. Khám: thấy khối sa vùng bẹn, thăm khám bệnh nhân rất đau, không đẩy lên được. Có thể có hội chứng tắc ruột khi Cứu bé sinh non nặng 7 lạng thoát vị bẹn trái, nhiễm khuẩn huyết tiên lượng nặng. Bệnh nhi chào đời khi mới 28 tuần tuổi, cân nặng vỏn vẹn 7 lạng với thể trạng suy hô hấp, thoát vị bẹn nghẹt trái, bệnh phổi mạn, nhiễm khuẩn huyết tiên lượng nặng đã được cứu Thoát vị bẹn nghẹt ko phần nhiều tạo nên phẫu thuật khó khăn rộng, nguy cơ tái phát cao, nhưng mà người mắc bệnh còn có nguy cơ tiềm ẩn tử vong vị hoại tử tạng, lây truyền trùng lây truyền độc, cho nên bạn dân không nên khinh suất, coi thường, BS.CKII Nguyễn Quốc Thái Mổ thoát vị bẹn nội soi có thể thực hiện để điều trị cho các bệnh nhân mắc thoát vị bẹn một bên, thoát vị bẹn hai bên và cả thoát vị bẹn nghẹt. Tương tự các phương pháp nội soi khác, phẫu thuật mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp nội soi, bệnh nhân sẽ được Bác sĩ khuyến cáo: Thoát vị bẹn nếu không được điều trị kịp thời, có thể gây nhiều biến chứng cho trẻ như: nghẹt, hoại tử ruột khi ruột bị mắc kẹt trong túi thoát vị. Rối loạn tiêu hoá, gây chậm lớn ở trẻ nhỏ. Vay Tiền Online Cấp Tốc 24 24. Thoát vị nghẹt là biến chứng thường gặp và nghiêm trọng nhất của các loại thoát vị thành bụng, trong đó chủ yếu là thoát bị bẹn và thoát vị đùi. Thoát vị nghẹt là một tình trạng y tế đe dọa tính mạng. Do đó, phát hiện và điều trị sớm đóng vai trò rất quan trọng. 1. Thoát vị nghẹt là gì? Thoát vị nghẹt là tình trạng cơ quan ở trong túi thoát vị bị đè ép, thắt nghẽn lại ở cổ túi, dẫn tới rối loạn chức năng, rối loạn tuần hoàn và cuối cùng là rối loạn tổ chức. Đây là một biến chứng nguy hiểm nhất của tất cả các loại thoát vị thành bụng, trong đó chủ yếu là thoát vị bẹn và thoát vị đùi. 2. Thoát vị bẹn là gì? Thoát vị bẹn nghẹt Thoát vị bẹn xảy ra khi một phần của ruột hoặc mỡ mạc treo xuyên qua một khu vực yếu của thành bụng đến hai bên của ống bẹn nằm ở hai bên của bụng dưới và được nối với bộ phận sinh dục. Khi một phần các tạng trong ổ bụng như ruột, mạc nối lớn chui qua lỗ này, gọi là thoát vị bẹn. Ở nam giới thường gặp nhiều nhất gần khu vực chậu ở một bên hoặc cả hai vị bẹn có thể là trực tiếp hoặc gián vị bẹn trực tiếp hình thành từ từ theo thời gian do thành bụng yếu. Thường chỉ xảy ra với nam giới trưởng thành. Điều này có thể xảy ra do lão hóa hoặc căng quá mức cơ vị bẹn gián tiếp có mặt từ khi sinh ra do vấn đề bất thường với thành bụng. Thoát vị bẹn gián tiếp phổ biến hơn ở nam giới nhưng cũng có thể xảy ra ở nữ vị bẹn ở người lớn thường không nguy hiểm, nhưng nếu phát hiện và điều trị muộn có thể gây biến chứng nguy hiểm, trong đó nguy hiểm và phổ biến nhất là thoát vị nghẹt gây hoại tử ruột, mạc treo ruột. 3. Thoát vị đùi là gì? Thoát vị đùi là tình trạng các tạng trong ổ bụng chui qua chỗ yếu ở đáy tam giác Scarpa, xuống mặt trước vị đùi là loại thoát vị mắc phải, chủ yếu gặp ở phụ nữ, nhất là người chửa đẻ nhiều lần. Người ta cho rằng, cơ thành bụng bị yếu do mang thai nhiều lần, khi đẻ khung chậu co giãn chút ít. Đó là hai yếu tố chính làm cho các cân, dây chằng vùng tam giác Scarpa bị yếu, dễ gây thoát vị đùi có tỷ lệ bị thoát vị nghẹt rất cao 53 - 65%.Tùy theo mức độ thoát vị, người ta chia làm 2 loạiThoát vị không hoàn toàn tạng chui xuống tam giác Scarpa, ra trước đùi nhưng nằm dưới cân vị hoàn toàn tạng đã chui qua lỗ bầu dục và nằm trước cân sàng. 4. Triệu chứng của thoát vị nghẹt Bệnh nhân bị thoát vị nghẹt sẽ có triệu trứng đi phân có máu Không giống như các loại thoát vị khác, thoát vị nghẹt gây ra một số triệu chứng nghiêm trọng. Nhiều người có thể nhìn thấy phình ở bụng hoặc háng, đó là một dấu hiệu rõ ràng cho thấy bệnh nhân bị thoát vị. Các triệu chứng khác có thể bao gồmCơn đau cấp tính xuất hiện đột ngột và có thể trở nên nghiêm trọng hơnĐi phân có máuTáo bónVùng da khu vực có thoát vị có màu sẫm hơn hoặc đỏMệt mỏiSốtBí trung tiệnViêm hoặc đau quanh vùng thoát vịTăng nhịp timBuồn nônNôn 5. Khi nào nên đi khám bác sĩ? Thoát vị nghẹt là một tình trạng cấp cứu y tế. Do đó bệnh nhân phải được bác sĩ kiểm tra ngay lập tức để có thể tiến hành phẫu thuật. Các bác sĩ có thể yêu cầu siêu âm hoặc chụp X-quang để xác định kích thước thoát vị và nếu có tắc ruột. 6. Điều trị thoát vị nghẹt như thế nào? Hiện nay phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất để điều trị thoát vị nghẹt Phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất cho thoát vị nghẹt. Việc điều trị phải được tiến hành càng sớm càng tốt để ngăn ngừa tổn thương lâu dài cho các mô bị ảnh thuật được tiến hành gồm hai sĩ phẫu thuật sẽ bắt đầu bằng cách giảm thoát vị nghẹt. Điều này được thực hiện bằng cách nhẹ nhàng tạo áp lực vào thoát vị để giúp giải phóng các mô bị mắc kẹt trở lại khoang đó, bác sĩ sẽ loại bỏ các mô bị hỏng nếu cần thiết. Tùy thuộc vào phương pháp điều trị, mà bạn sẽ cần gây tê tại chỗ hoặc gây mê trong khi phẫu khi phẫu thuật, bạn có thể cần phải ở bệnh viện vài ngày. Bạn sẽ có thể trở lại thói quen thường xuyên của bạn trong vòng một hoặc hai tuần. Nhưng cần lưu ý tránh các hoạt động gắng sức về thể chất, như nâng vật thoát vị nghẹt không được điều trị, nếp gấp của mô hoặc ruột non sẽ bị nghẹt, không được cung cấp máu nuôi dưỡng dẫn đến nguy cơ hoại tử trong vài giờ. Khi mô bị hoại tử, nó sẽ giải phóng độc tố nguy hiểm vào máu. Điều đó có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và cuối cùng là gây tử lại, với phương pháp điều trị thích hợp, những người đã bị thoát vị nghẹt đều có tiên lượng tốt. Điều quan trọng nhất là được điều trị càng sớm càng tốt. Bạn cũng có thể ngăn ngừa thoát vị nghẹt bằng cách chủ động. Điều đó có thể làm giảm nguy cơ bị thoát vị nghẹt. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Mổ thoát vị bẹn muộn có hiệu quả không? XEM THÊM Tổng quan về bệnh thoát vị nghẹt thoát vị bẹn nghẹt, thoát vị đùi nghẹt Phân biệt thoát vị đùi với các bệnh lý bẹn Điều trị thoát vị đùi thế nào? Dịch vụ từ Vinmec Thoát vị bẹn nghẹt là một biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh lý thoát vị bẹn. Bệnh có thể khiến các tạng trong túi thoát vị bị ngoại tử vì không được cung cấp đủ máu. Thoát vị bẹn nghẹt cần phải được phát hiện và xử lý ngay nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. 1. Thoát vị bẹn nghẹt là gì? Thoát vị bẹn là hiện tượng khi các tạng ở trong ổ phúc mạc di chuyển khỏi vị trí vốn có, đi qua điểm yếu của thành bụng xuống bẹn tạo thành khối phồng ở vùng bẹn. Thông thường khối thoát vị xuất hiện khi áp lực trong ổ bụng tăng lên và tự động biến mất khi người bệnh nghỉ ngơi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các tạng ở trong túi thoát vị bị xoắn lại với nhau và bị đè ép, thắt nghẽn lại ở cổ túi thoát vị không di chuyển được trở lại vào ổ phúc mạc. Hiện tượng này được gọi là thoát vị bẹn nghẹt. Thoát vị bẹn nghẹt cần phải được chẩn đoán và xử lý ngay. Bởi nếu sau khoảng từ 6-12 tiếng, các tạng trong túi thoát vị sẽ bị hoại tử do ứ trệ tuần hoàn hoặc gây viêm phúc mạc, tắc ruột, nhiễm trùng nhiễm độc do hoại tử các tạng ruột, mạc nối, buồng trứng, vòi trứng, và những rối loạn toàn thân. Thoát vị bẹn nghẹt xảy ra khi các tạng ở túi thoát vị bị thắt nghẽn lại không di chuyển lên được 2. Nguyên nhân gây thoát vị nghẹt Thoát bị bẹn nghẹt xảy ra do các nguyên nhân sau – Áp lực trong ổ bụng tăng một cách đột ngột như nâng vật nặng, ho mạnh… làm tạng chui qua lỗ thoát vị nhanh và đột ngột dẫn tới nghẹt. – Lỗ thoát vị hẹp, cân cơ ở lỗ thoát vị chắc và ít đàn hồi, các tạng lên xuống khó khăn dễ dẫn tới bị nghẹt. – Có một quai ruột mới di chuyển xuống túi thoát vị trong khi đã có một quai ruột khác chui xuống trước đó. – Quai ruột trong túi thoát vị bị gấp khúc nhiều làm cho dịch và hơi ứ đọng khiến áp lực trong lòng quai tăng cao, giãn to và bị đè ép. 3. Triệu chứng của thoát vị bẹn nghẹt Khi các tạng bị nghẹt trong thoát vị bẹn, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng sau Triệu chứng cơ năng – Đau chói, đau dữ dội, đột ngột ở vùng thoát vị. Sau đó cơn đau lan xuống bìu và có thể kèm theo đau bụng. – Khối phồng đau, không tự mất đi mà không đẩy lên được. – Nôn và bí trung đại tiện. Triệu chứng thực thể – Thấy khối phồng xuất hiện ở vùng bẹn, bìu. – Sờ có cảm giác căng chắc hơn các vị trí xung quanh. Ấn đau, nhất là phía cổ túi thoát vị đau chói, gõ đục. – Khối thoát vị căng, đẩy không lên, bóp không thu nhỏ được và không thay đổi thể tích khi ho hoặc rặn. – Nắn không thấy tiếng óc ách hoặc gõ đục do có dịch trong túi thoát vị. – Vùng da khu vực thoát vị sẫm hoặc đỏ. – Cơ thể mệt mỏi, sốt, táo bón, phân lẫn máu, tăng nhịp tim… Khối thoát vị căng chắc, đau dữ dội, không đẩy lên được là những biểu hiện đặc trưng của thoát vị bẹn nghẹt 4. Biến chứng nguy hiểm của thoát vị nghẹt Thoát vị nghẹt cần phải được xử lý ngay trước 6 tiếng, nếu không sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm – Nghẹt ruột xảy ra khi các tạng ở trong túi thoát vị không thể di chuyển trở lại vào ổ phúc mạc. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do các tạng bị dính với túi thoát vị, với cổ hoặc với các phần trong của túi thoát vị. Thông thường, người bệnh sẽ cảm thấy đau và thấy tăng kích thước của túi thoát vị. – Tắc ruột tình trạng này thường xảy ra với ruột non hoặc có đôi khi là dạ dày, ít khi xảy ra với kết tràng. Khi bị tắc ruột, người bệnh thấy đau liên tục hoặc đau quặn từng cơn, buồn nôn và nôn. Vùng da vùng thoát vị bị biến đổi màu. Nếu không can thiệp ngay có để dẫn đến hoại tử ruột. – Nghẽn ruột do chèn ép ở cổ thoát vị, quai ruột bị hoại tử khiến lưu thông trong ruột bị gián đoạn. Các đoạn ruột phía trước bị tắc nghẽn. Người bệnh có thể bị đau bụng, buồn nôn hoặc nôn, có nguy cơ bị viêm phúc mạc. – Vỡ túi thoát vị và quai ruột nghẹt dẫn đến hình thành ổ áp xe phân mủ, tạo ra một lỗ rò trên đường tiêu hóa. 5. Điều trị thoát vị bẹn nghẹt Khi người bệnh được chẩn đoán là thoát bị bẹn nghẹt cần phải được điều trị càng sớm càng tốt. Điều trị bảo tồn không mổ với thoát vị bẹn nghẹt ở trẻ nhỏ Điều trị theo phương thức bảo tồn chỉ định đối với thoát vị nghẹt ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, phát hiện sớm trước 6 giờ. Người bệnh ít đau và chưa xuất hiện biến chứng. Cách tiến hành là – Tiêm thuốc giảm đau, an thần theo liều thích hợp. – Đặt nửa người trẻ vào chậu nước ấm khoảng 15-20 phút để chờ khối thoát vị có thể tự lên được. – Có thể dùng tay xoa nhẹ ở khối thoát vị nhưng không được dùng quá sức vì có thể làm vỡ các tạng bên trong hoặc đẩy lên ổ bụng một đoạn ruột đã bị hoại tử. – Khi các tạng đã di chuyển ngược trở lại ổ phúc mạc cần theo dõi sát, đeo băng ép tại chỗ đề phòng ruột hoại tử thứ phát gây viêm phúc mạc, chờ một thời gian để ống phúc tinh mạc xơ hóa và bịt kín. – Trong trường hợp không có kết quả thì trẻ buộc phải phẫu thuật. Phẫu thuật thoát vị bẹn nghẹt Khi khối thoát vị không nghẹt không đẩy lên được, thoát vị gây tắc ruột cần phải được phẫu thuật càng nhanh càng tốt. Phẫu thuật là phương pháp duy nhất giúp giải phóng nhanh các tạng thoát bị nghẹt, thiếu máu; xử lý tổn thương các tạng nếu cần; phục hồi thành bụng, giải quyết được nguyên nhân gây thoát vị. Hiện nay, có hai phương pháp phẫu thuật là mổ mở và mổ nội soi. Trong đó, mổ nội soi là phương pháp có nhiều ưu điểm vượt trội. Vì là phẫu thuật ít xâm lấn nên người bệnh ít đau, ít chảy máu và ít xảy ra biến chứng. Đồng thời, phương pháp này còn cho phép đánh giá tình trạng bẹn bên còn lại và xử lý luôn nếu có thoát vị xảy ra. Tuy nhiên, dù thực hiện bằng phương pháp nào cũng cần lưu ý – Không được để tạng thoát vị tuột vào ổ bụng khi chưa có kết luận chính xác tình trạng tạng bị nghẹt. – Đánh giá đúng tình trạng tạng thoát vị để có phương án xử lý phù hợp. – Đánh giá đúng khả năng đoạn ruột còn có thể hồi phục được. Thoát vị bẹn nghẹt cần phải được phẫu thuật càng sớm càng tốt 6. Phòng ngừa thoát vị bẹn nghẹt Thoát vị bẹn nghẹt vẫn có nguy cơ bị tái phát dù sau điều trị. Do đó, phòng ngừa là điều cần thiết giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Bạn cần lưu ý – Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với tập thể dục thể thao thường xuyên mỗi ngày. – Uống đủ nước, ăn nhiều chất xơ rau, củ quả tươi… để hạn chế táo bón. – Tránh nâng vật nặng; hạn chế những công việc đòi hỏi phải đứng trong thời gian dài hoặc công việc tay chân nặng nhọc. – Không hút thuốc lá để ngăn ngừa nguy cơ gây viêm phế quản mãn tính khiến bạn ho kéo dài. – Kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm nhằm tầm soát những bệnh lý có nguy cơ dẫn đến thoát vị bẹn trong tương lai. Thoát vị bẹn nghẹt là một biến chứng nguy hiểm và cần phải xử lý càng nhanh càng tốt. Dó đó, khi có dấu hiệu của thoát bị nghẹt, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh Thoát vị nghẹt là một biến chứng nặng và thường gặp của tất cả các loại thoát vị. Bao gồm thoát vị bẹn, thoát vị rốn, thoát vị đùi, thoát vị bịt, thoát vị đường trắng trong đó chủ yếu là thoát vị bẹn và thoát vị đùi. Thoát vị nghẹt cần chẩn đoán thật sớm và xử trí ngay vì nếu để muộn chỉ sau 6 – 12 giờ tạng sẽ bị hoại tử dẫn đến tình trạng viêm phúc mạc, tắc ruột và những rối loạn toàn thân. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC Giới Thoát vị bẹn nghẹt gặp nhiều ở nam hơn nữ, một phần do tỷ lệ thoát vị bẹn ở nam nhiều hơn nữ, ở nữ hay gặp thoát vị đùi nghẹt. Tuổi Thường gặp ở người đứng tuổi và người già vì thành bụng yếu, nhưng cũng gặp ở thanh niên và trẻ em. ở trẻ em vì các gân cơ còn mềm mại, vòng cổ túi không chắc lắm nên các tạng chui qua lỗ bẹn thường bị thắt nhẹ, khi bị nghẹt dê biểu hiện trên lâm sàng hơn. Điểu kiện thuận lợi – Thoát vị bẹn nghẹt thường xảy ra sau một động tác gắng sức như đẩy xe lên dốc, ho mạnh… làm tăng áp lực ổ bụng lên đột ngột, cho nên gặp ở người thường phải lao động chân tay và những người hay đi lại nhiều. – Vị trí thoát vị nghẹt Bất cứ loại thoát vị nào cũng có thể bị nghẹt nhưng thoát vị đùi dễ bị nghẹt nhất vì cổ túi là một vòng xơ nhỏ và chắc. Thoát vị bẹn nghẹt thường ở hố bẹn giữa, nơi yếu nhất của vùng bẹn hoặc hố bẹn ngoài. – Tiền sử thoát vị những bệnh nhân thoát vị nghẹt thường có bệnh lý này từ trước, hoặc đã có một vài lần bị nghẹt nhưng sau đó trở lại bình thường. Thường thì chính bệnh nhân cũng đã tự chẩn đoán được mình bị thoát vị, có khi đã nhiều năm trước. – Khối lượng khối thoát vị khối thoát vị bé dễ bị nghẹt hơn khối thoát vi lớn vì cổ túi bé, vòng xơ lỗ thoát vị chắc. GIẢI PHẪU BỆNH LÝ 1. Giải phẫu học vùng bẹn – đùi Thoát vị bẹn – đùi gặp nhiều và cùng có những đặc điểm chung, cùng nằm ở khu vực trước dưới của thành bụng trước bên, ranh giới giữa bụng và đùi. Ống bẹn và ống đùi đều là thành phần của lỗ cơ lược được giới hạn giải phẫu bởi phía trên là cơ chéo trong và cơ ngang bụng, phía ngoài là cơ thắt lưng chậu. Khu vực này được dây chằng bẹn chia ra làm hai phần phần trên là vùng bẹn có thừng tinh chạy qua, phần dưới là vùng đùi có bó mạch đùi chạy qua. Thoát vị bẹn – đùi thực chất là thoát vị lỗ cơ lược, trong đó tuỳ theo túi thoát vị chui ra bên trên hoặc dưới dây chằng bẹn mà ta gọi là thoát vị bẹn hay thoát vị đùi. 2. Các loại thoát vị bẹn Theo thiết đồ giải phẫu cắt ngang vùng bẹn Hình có thể chia thoát vị bẹn thành 3 loại. Các quai ruột chui qua lỗ bẹn, bị nghẹt có những đặc điểm khác nhau. Thoát vị bẹn chếch ngoài Khi tạng chui qua hố bẹn ngoài, ở ngoài động mạch thượng vị theo hướng chếch từ ngoài vào trong. Túi thoát vị, nằm trong bao xơ của thừng tinh và theo thừng tinh tiến dần xuống bìu. Loại thoát vị này thường bị nghẹt. Thoát vị bẹn trực tiếp Hố bẹn giữa là điểm yếu của thành bụng. Phía ngoài là động mạch thượng vị, phía trong là động mạch rốn. Tạng chui qua hố bẹn giữa nằm ngay dưới da. Thường khối thoát vị nhỏ và ít khi bị nghẹt. Thoát vị bẹn chếch trong Tạng chui qua hố bẹn trong, phía trong động mạch rốn. Loại này ít gặp và cũng ít khi bị nghẹt do thành bụng vùng này dày và chắc. Đặc điểm thoát vị đùi Túi thoát vị đùi đi từ ngoài dải chậu mu ở trước, dây chằng Cooper ở sau và đi dưới cung đùi đê vào ông đùi. Lỗ thoát vị đùi – chính là vòng đùi là một vòng xơ nhỏ rất chắc do dây chằng Gimbernat, dây chằng Cooper và cung đùi tạo nên dễ nghẹt hơn thoát vị bẹn. Thoát vị đùi có thể kèm với thoát vị bẹn trực tiếp, cùng xuất phát từ tam giác Scarpa, chỉ khác nhau là túi thoát vị nằm trên hay dưới cung đùi. Đặc điểm túi thoát vị Túi thoát vị được hình thành khi tạng chui qua lỗ thoát vị. Lỗ thoát vị có vai trò chủ yếu trong nguyên nhân gây nghẹt. Lỗ thoát vị do các cơ, gân và dây chằng của thành bụng trước tạo nên. Lỗ thoát vị bé, chắc và dễ gây nghẹt hơn lỗ to, rộng. Khi mổ qua da và các lớp nông ở trên, tới một túi phồng, có thể to hoặc nhỏ nhưng rất căng. Màu sắc thay đổi tuỳ theo thương tổn của các thành phần trong túi. Có thể là đỏ hồng hoặc đỏ sẫm hoặc tím đen. Thành túi có khi mỏng, có khi dày lên do viêm nhiễm. Trong túi thường có dịch ít hoặc nhiều. Nếu được xử trí sớm, dịch có màu vàng chanh, cổ túi thắt nghẹt gây ứ trễ lưu thông gây xuất tiết dịch. Lúc đầu dịch màu trong, nếu muộn thì có màu hồng, khi ruột đã hoại tử trở thành màu đen, thối. Cũng có khi trong túi có rất ít hoặc không có nước, thành túi dính với tạng thoát vị nên khi rạch túi phải cẩn thận vì trong trường hợp này rất dễ làm thương tổn tạng trong túi. Các thành phần của thoát vị Tạng thoát vị Nội dung trong bao thoát vị hầu hết các trường hợp là một ruột non. Thương tổn là do ngừng trệ tuần hoàn. Lúc đầu là máu tĩnh mạch không về được rồi máu động mạch cũng không đến được. Thương tổn nặng hay nhẹ phụ thuộc vào bệnh nhân đến muộn hay đến sớm, lỗ thoát vị hẹp hay rộng. Thương tổn nặng nhất là ở cổ túi. Diễn biên của quai ruột nghẹt ứ máu và phù nề, ruột có màu hồng tím, thành dày. Sau khi cắt cổ túi hoặc sau khi đắp huyết thanh nóng và phong bê novocain vào mạc treo màu sắc trở lại như cũ và co bóp bình thường. Sau đó quai ruột mất vẻ trắng bóng bình thường, thành mỏng, màu xám rõ nét nhất là ở nơi cổ túi. Muộn hơn, quai ruột bị hoại tử từng điểm hay từng đám lớn gây viêm màng bụng toàn thế hay tạo thành một ổ nhiễm trùng lan rộng ở vùng thoát vị. Mạc treo của quai ruột nghẹt cũng bị phù nề, có khi bị nghẽn mạch gây nên những thương tổn ruột không phục hồi, cho nên khi đánh giá thương tổn phải chú ý cả mạc treo ruột. Có khi thương tổn không phải hoàn toàn cả một quai ruột mà chỉ ở một phần của thành ruột. Thương tổn chỉ khu trú một chỗ nhưng lại chóng đưa đến hoại tử. Lưu thông ruột vẫn bình thường. Cũng gặp vài trường hợp ruột bị nghẹt theo hình chữ w, có một quai bị nghẹt nằm trong ổ bụng. Nếu bệnh nhân đến muộn khi ruột đã hoại tử thì chắc chắn là viêm màng bụng toàn thể. Tình trạng ruột trên chỗ nghẹt, nếu bệnh nhân đến sớm, ruột chưa thay đổi, nếu đến muộn thì ruột trướng do ứ hơi và nước; muộn nữa thì có thể hoại tử vỡ. ít gặp hơn có những trường hợp tạng nghẹt là một đoạn ruột già, vòi trứng, một phần bàng quang hoặc mạc nối lớn. Diễn biến chậm hơn và thương tổn cũng nhẹ. THOÁT VỊ BẸN NGHẸT Lâm sàng Triệu chứng thường gặp của một thoát vị bẹn nghẹt là một quai ruột non chui qua lỗ bẹn xuống bìu và không lên được như thường’ngày, mặc dầu bệnh nhân nằm nghỉ hay tự xoa nhẹ và đẩy lên. Triệu chứng khác nhau tuỳ theo bệnh nhân đến sớm hay đến muộn. Triệu chứng khi đến sớm Triệu chứng cơ năng Đau Đau xuất hiện đột ngột khi bệnh nhân đang làm một động tác mạnh. Đau rất chói ở vùng bẹn lan xuông bìu, đau liên tục. Có thể nôn hoặc buồn nôn. Triệu chứng thực thể Một khối phồng tròn vùng bẹn. Nằm ở trên nếp bẹn hay chạy dài xuống bìu. Sờ có cảm giác căng chắc, ấn rất đau nhất là ở phía cổ túi. Đẩy không lên, nắn không thấy tiếng óc ách. Ho không làm to thêm. Gõ đục. Triệu chứng toàn thân Nét mặt nhăn nhó, nhưng thể trạng vẫn tốt. Huyết áp bình thường. Triệu chứng khi đến muộn Thường chỉ sau 6 đến 12 giờ nếu không được xử lý các triệu chứng đã thay đổi rõ rệt biến chứng tắc ruột, hoại tử hoặc viêm phúc mạc Đau bụng từng cơn, đau càng ngày càng tăng. Nôn rất nhiều, nôn liên tục. Chất nôn nâu đen. Bí trung đại tiện. Vùng bẹn bìu đau chói, đau căng tức làm bệnh nhân không cho sờ vào. Bụng trướng, căng, gõ vang, các quai ruột nổi, có thể nhu động kiểu rắn bò. Triệu chứng toàn thân thay đổi rõ rệt Mặt hốc hác, mắt trũng, môi khô, lưỡi bẩn. Mạch nhanh nhỏ khó bắt. Không sốt hoặc sốt nhẹ, đái ít. Cận lâm sàng Xét nghiệm Một số xét nghiệm cơ bản Đối với những trường hợp đến muộn, có biến chứng cần làm thêm các xét nghiệm Urê niệu, điện giải đồ, yếu tố đông máu… để đánh giá tiên lượng và cản cứ vào đấy mà hồi sức cho thích hợp. Thường thấy có hiện tượng máu cô đặc do mất nước, điện giải thấp và urê huyết cao. Chụp x quang Chụp bụng không chuẩn bị có dấu hiệu tắc ruột như quai ruột giãn, mức nước – hơi, ổ bụng mò… Thể lâm sàng Theo diễn biến Thể nghẹt không hoàn toàn Thường gặp ở những bệnh nhân có khối thoát vị lớn. Thỉnh thoảng xuất hiện các triệu chứng nghẹt, nhưng nếu nằm nghỉ hoặc ngâm nóng lại khỏi. Thể nghẹt hoàn toàn Hay gặp ở những khối thoát vị bẹn nhỏ. Bệnh nhân thường đến muộn sau 6 – 12 giờ. Đau chói, đau dữ dội ở vùng bẹn bìu và toàn bụng. Các triệu chứng toàn thân và cơ năng diễn biến rất nhanh chóng. Biểu hiện bằng nôn mửa liên tiếp, ỉa chảy liên tục và bệnh nhân trở nên rất nặng. Thể nghẹt có biến chứng Ngoài dấu hiệu thoát vị bẹn nghẹt hoàn toàn, đến muộn còn có các biểu hiện của tắc ruột như nhiều trường hợp chẩn đoán tắc ruột mà bỏ sót do không thăm khám bẹn bìu chỉ khi chuẩn bị mổ hoặc trong mổ mới phát hiện được. Nếu hoại tử sẽ biểu hiện vùng bẹn bìu sưng, viêm tấy lan toả hoặc viêm phúc mạc. Theo tạng thoát vị Một quai ruột non Quai ruột non chui xuống và bị nghẹt. Vòng thắt là ở cổ túi thoát vị. Lỗ bẹn càng bé càng dễ nghẹt và nhanh chóng hoại tử, hoại tử không chỉ các quai ở bẹn bìu mà có thể quai ruột nằm trong ổ bụng thoát vị hình W. Có loại nghẹt chỉ một phần thành ruột nơi bờ tự do thoát vị kiểu Richter Các tạng khác Mạc nối lớn thường không có triệu chứng tắc ruột. Diễn biến chậm Manh tràng, đại tràng Sigma triệu chứng tắc ruột không rõ ràng, xuất hiện muộn. Thương tổn tại chỗ cũng giống như thể thoát vị của quai ruột non. Ruột thừa dính vào túi thoát vị. Đau chói nhiều ở khối thoát vị, kèm theo có sốt nếu có viêm Bàng quang Phần bàng quang có khi chui và nằm trong túi thoát vị, dính và nghẹt, kèm theo có triệu chứng về tiết niệu. Diễn biến Thể nghẹt không hoàn toàn Thoát vị nghẹt chưa có xử trí gì tự nó đã lên hoặc có thể nghỉ ngơi và dùng thuốc giảm co thắt, đẩy nhẹ tạng lên. Sau khi lên cần theo dõi trong 6 giờ có thể tái phátv hoặc quai ruột nghẹt hoại tử. Thể nghẹt hoàn toàn Biểu hiện đầy đủ các triệu chứng của thoát vị bẹn nghẹt, sau đó sẽ xuất hiện các dâu hệu của tắc ruột hay hoại tử, thường bệnh nhân sẽ chết vì các rối loạn của tắc ruột, viêm màng bụng toàn thể. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định Trong đa số trường hợp chẩn đoán dễ, bệnh nhân có tiền sử nhiều lần thoát vị. Chẩn đoán loại thoát vị nghẹt Khó xác định trước mổ. Chẩn đoán phân biệt Bệnh nhân đến sớm Cần phân biệt khối thoát vị đùi với hạch Cloquet hoặc quai tĩnh mạch hiển trong bị viêm; khối thoát vị bẹn nghẹt với nước màng tinh hoàn, viêm tinh hoàn. Bệnh nhân đến muộn Bệnh cảnh lâm sàng nổi bật là một tắc ruột. Cho nên trước một bệnh nhân tắc ruột bao giờ cũng phải thăm khám các vùng thoát vị nhất là những người béo. Điều trị Tất cả các loại thoát vị bẹn nghẹt khi đã chẩn đoán được phải điều trị ngay. Điều trị bảo tồn Đối với bệnh nhân đến sớm trước 6 giờ đau ít, chưa có biến chứng nằm yên dùng thuốc giảm đau, giảm co thát, đẩy nhẹ, nếu tạng lên, theo dõi sau đó phẫu thuật theo kế hoạch. Điều trị phẫu thuật Nguyên tắc Tốt nhất là mổ trong vòng 6 giờ đầu Chủ yếu là giải phóng tạng bị nghẹt, đánh giá thương tổn tạng và xử lý các biến chứng hoặc các tổn thương tạng. Phục hồi thành bụng theo các kỹ thuật thích hợp. Kỹ thuật Vô cảm gây tê tuỷ sống là tốt nhất. Người già có thể gây tê tại chỗ tránh được các biến chứng. ĐỐI với trẻ em gây mê để mổ. Những trường hợp đến muộn, có biến chứng nên gây mê nội khí quản. Đối với trẻ em có thể rạch theo đường ngang trên lỗ bẹn ngoài dài 3-4cm bộc lộ các lớp cân cơ như bình thường. Xử trí tạng thoát vị kéo thêm quai ruột xuống để đánh giá được đầy đủ thương tổn. Chỗ ruột bị thắt, nơi cổ túi và quai ruột ở dưới vẫn đỏ hồng, bóng, co bóp bình thường, các mạch máu mạc treo đập tốt thì không cần xử trí gì. Nếu có một vài nốt nghi ngờ hoại tử, các nơi khác tốt có thể khâu vùi. Ruột hoại tử thì phải cắt cổ túi, cặp ngay chỗ thắt nghẹt sau đó cắt bỏ rộng rãi và nối lại. Chỉ ở những bệnh nhân quá già yếu mối đưa hai đầu ra ngoài ổ bụng và đóng lại sau. Đổi với những trường hợp nghi ngờ đắp gạc có huyết thanh nóng và phong bế Xylocain vào mạch treo và chờ. Khi phong bế phải hết sức chú ý không chọc vào mạch máu. Nếu thương tổn không phục hồi thì cách xử trí tốt nhất là cắt ruột. Nếu ruột thừa bị nghẹt nên cắt và vùi gốc. Các mạc nối nghẹt cần phải cắt đi. Phục hồi thành bụng theo các phương pháp sau + Phương pháp Bassini Khâu 2 bình diện nông và sâu, thừng tinh nằm giữa, cung đùi và gân kết hợp là lớp sâu, cân cơ chéo lớn là lớp nông. + Phương pháp Forgue Khâu hai lớp nông và sâu, thừng tinh nằm sau. + Phương pháp Halstedt Khâu hai lớp nông và sâu, thừng tinh nằm trước. + Phương pháp Shouldice Phục hồi theo ba lớp mạc ngang, lớp nông và sâu bằng đường khâu vắt đi về. Phương pháp này là kỹ thuật có tỷ lệ tái phát thấp, được nhiều phẫu thuật viên ưa dùng. Các trường hợp tắc ruột muộn hoặc viêm phúc mạc do hoại tử ruột nên mở bụng đường giữa trên dưới rốn để đánh giá đầy đủ thương tổn và xử lý triệt để. Phục hồi thành bụng có thể từ bên trong hoặc rạch thêm đường mổ thoát vị bẹn. Điều trị nội khoa phối hợp Nếu bệnh nhân đến sớm, toàn thân chưa có gì thay đổi chỉ nằm yên. Khi đến muộn Bù nước, điện giải, hút dạ dày liên tục, sử dụng kháng sinh. THOÁT VỊ ĐÙI NGHẸT Lâm sàng Thoát vị đùi nghẹt là thoát vị lỗ cơ lược, trong đó túi thoát vị chui qua ống đùi dưới cung đùi. Do ông đùi thường hẹp nên thoát vị đùi rất dễ bị nghẹt với khoảng 60% trường hợp. Thoát vị đùi thường gặp nhiều ở nữ hơn ở nam. Thoát vị đùi nghẹt thường ít khi biểu hiện rõ rệt. Ngay cả khi bị nghẹt hay tắc ruột’ bệnh nhân vẫn có cảm giác khó chịu ở vùng bụng hơn là vung đùi. Các dấu hiệu cơ năng và toàn thân không rõ ràng. Khối thoát vị nhỏ và đau ít. Khám thực thể, có thể phát hiện một trong các tình huống sau Nếu thoát vị nhỏ và không nghẹt nó thường là một khối nhỏ vùng trên mé trong đùi dưới nếp bẹn đường Malgaine, tương ứng với cung đùi bên trong, có thể ấn xẹp được. Nếu có biến chứng nghẹt sẽ sờ thấy một khối căng phồng nằm dưới nếp bẹn hoặc trong tam giác Scarpa, ấn đau chói. Ngoài ra, bệnh nhân có thể có triệu chứng đau từng cơn ở vùng bụng, bụng trướng nhẹ và nhu động ruột tăng do tắc ruột. Thăm khám vùng bẹn – đùi phải cẩn thận vì nhiều khi có thể bị bỏ qua. Chẩn đoán Chẩn đoán xác dịnh Trường hợp đến sớm Đau xuất hiện đột ngột ở vùng bẹn – đùi, có khi cơn đau bụng đi kèm nếu bắt đầu có dấu hiệu nghẹt ruột. Nôn hoặc buồn nôn. Khối phồng tròn, nằm dưới nếp bẹn. Sờ có cảm giác căng chắc, ấn rất đau nhất ở phía cổ túi. Đẩy không lên, nắn không thấy tiếng óc ách. Ho không làm to thêm. Trường hợp đến muộn Các dấu hiệu tại khối thoát vị rất điển hình. Kèm theo có các biêu hiện của tắc ruột. Đau bụng tăng lên, nôn, bụng trướng. Toàn thân thay đổi. Chẩn đoán phân biệt Thoát vị đùi cần phân biệt với các trường hợp sau + Thoát vị bẹn khối thoát vị nằm trên nếp bẹn. + Hạch bẹn viêm vùng bẹn viêm tấy, hạch to đau chói. + Giãn tĩnh mạch hiển trong sờ thấy rung miu khi bệnh nhân ho và khối phồng biến mất tự nhiên khi bệnh nhân nằm. Điều trị Nguyên tắc Điều trị thoát vị đùi nghẹt chỉ có phẫu thuật, không dừng băng giữ như thoát vị bẹn. Cắt bỏ thoát vị muôn cắt bỏ túi thoát vị phải cắt cung đùi. Đi từ phía trên ổ bụng xuống, hoặc đường rạch thấp ở đùi. Phục hồi thành bụng khâu dây chằng Cooper dính ở mào lược với các cơ chéo nhỏ, cơ ngang và cân của cơ chéo lớn. Phương pháp phẫu thuật Phục hồi thành bụng Khâu dây chằng Cooper với cơ ngang, cơ chéo bé và cân cơ chéo lớn bằng chỉ không tiêu để bịt kín vòng đùi lại. Khi khâu cần chú ý không chạm vào các mạch máu ở cạnh như tĩnh mạch đùi, động mạch thượng vị, động mạch nối động mạch thượng vị và động mạch bịt. Khâu bít lỗ đùi phương pháp cổ điển, hoặc bít cả lỗ bẹn lẫn lỗ đùi phương pháp Mac Vay Thoát vị bẹn là bệnh lý bẩm sinh chiếm 0,8 - 4,4% bệnh lý ở trẻ em. Thoát vị bẹn tưởng chừng đơn giản nhưng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho trẻ nếu cha mẹ chủ quan, không điều trị kịp thời. Trong thời kỳ phôi thai, vào khoảng tháng thứ bảy, khi tinh hoàn di chuyển xuống bìu sẽ kéo theo nếp phúc mạc tạo thành một túi dạng ống gọi là ống phúc tinh mạc. Bình thường, khi trẻ sinh ra thì ống này đóng lại nhưng do một nguyên nhân nào đó mà ống không đóng lại sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan trong ổ bụng như ruột, buồng trứng ở bé gái có thể chui vào và gây một số biến chứng. Thông thường việc các cơ quan ở ổ bụng bị mắc kẹt tại ống bẹn có thể làm chèn ép bó mạch tinh hoàn, gây giảm lượng máu nuôi đến tinh hoàn cũng có thể làm chèn ép ruột, và các cơ quan khác bị mắc kẹt tại đó. Trong một số trường hợp, nếu không được mổ kịp thời sẽ dẫn đến nghẹt ruột, hoại tử ruột rất nguy chiếm 0,8-4,4% bệnh lý ở trẻ em. Ở trẻ sinh non tần suất còn cao hơn, đến 30% tùy theo tuổi gặp ở cả hai giới nhưng bé trai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn bé gái 3-10 có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên bẹn của trẻ, thường gặp ở bên phải 60% hơn so với bên trái 25%, hoặc có khi bé bị cả hai bên 15%. Bệnh thoát vị bẹn có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên bẹn của trẻ. 2. Dấu hiệu phát hiện thoát vị bẹn ở trẻ Thoát vị bẹn biểu hiện bằng một khối phồng vùng bẹn bìu ở trẻ trai và vùng gần âm môi ở trẻ gái. Khối phồng này thường xuất hiện to hơn khi bé khóc, rặn đại tiện hay sau vận động mạnh như chạy nhảy, thể dục. Khi trẻ nghỉ ngơi hay nằm thì khối thoát vị có thể tự chui vào ổ bụng trở lại, lúc đó nhìn bé lại như bình vị bẹn nghẹt khi vùng bẹn của trẻ có một khối phồng căng cứng, sờ đau và có thể bé không cho sờ. Đa số các bé nhập viện với tình trạng bứt rứt, quấy khóc than đau với trẻ lớn và bỏ bú, nôn ói trẻ nhỏ. Thường thì ghi nhận có khối phồng lên xẹp xuống ở vùng bẹn trước đó ở trẻ, nay khối phồng căng và không xẹp lại như mọi khi. Trong trường hợp này, nếu không được phẫu thuật kịp thời có thể gây ra các biến chứng như hoại tử ruột nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. 3. Thoát vị bẹn có thể điều trị như thế nào? Thoát vị bẹn ở trẻ là bệnh lý bẩm sinh, không tự hết. Nếu không điều trị sẽ xảy ra biến chứng nghẹt dẫn đến các hậu quả sauRuột, buồng trứng ở trẻ gái trong ổ bụng có thể chui vào ống phúc tinh mạc gây nghẹt dẫn đến hoại tử ruột, buồng trứng nếu không được mổ kịp thương tinh hoàn Mạch máu nuôi tinh hoàn bị chèn ép do nội tạng bị pháp điều trị duy nhất cho bệnh lý này là phẫu thuật. Khuynh hướng hiện nay là giải quyết sớm khi phát hiện bệnh để đề phòng biến chứng nghẹt. Nghĩa là mọi lứa tuổi trừ trường hợp bé sinh non hoặc có bệnh lý nặng đi kèm đều có thể phẫu thuật thoát vị bẹn. Đường mổ nhỏ khoảng 3-4cm ở vùng nếp gấp bẹn, rất khó thấy và đảm bảo tính thẩm mỹ. Thông thường vết mổ sẽ lành và được cắt chỉ sau bảy đây phẫu thuật thoát vị bẹn thường được mổ mở mổ phanh. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec tiên phong áp dụng kỹ thuật điều trị thoát vị bẹn bằng nội soi. Ưu điểm lớn nhất của phẫu thuật nội soi là phẫu thuật viên dễ dàng nhận thấy ống dẫn tinh và mạch máu nuôi tinh hoàn, đồng thời có thể khâu lại ống phúc tinh mạc nguyên nhân gây thoát vị bẹn ở trẻ em mà không đụng chạm đến ống dẫn tinh hoặc mạch máu nuôi tinh hoàn. Chính vì vậy phẫu thuật nội soi tránh được 2 biến chứng nguy hiểm là tắc ống dẫn tinh hoặc teo tinh hoàn, những biến chứng có thể gặp trong khi mổ ra nội soi cũng cho phép đánh giá tình trạng ống phúc tinh mạc bên đối diện và khâu kín ngay nếu nó còn mở. Vì vậy có thể ngăn ngừa hiện tượng thoát vị bẹn ở bên đối diện. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Mổ thoát vị bẹn muộn có hiệu quả không? XEM THÊM Các dấu hiệu điển hình của thoát vị bẹn là gì? Điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật robot ít xâm lấn [Video] Điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp nội soi

thoát vị bẹn nghẹt